Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-1 1
I.TÌNH HUỐNG
A,B,C thành lập công ty TNHH D.Vốn
điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng, trong
đó: A cam kết góp 1tỉ đồng bằng tiền mặt,B góp một số máy móc thiết bị với
giá trị là 600 triệu đồng;C góp
400 triệu đồng là số tiền cho công ty D thuê ngôi
nhà tại phố N thành phố H làm trụ sở giao dịch trong
thời hạn 5 năm.Theo điều
lệ công ty A là giám đốc,B là chủ
tịch HĐTV,C là kế toán trưởng của công ty.
Điều lệ công ty còn quy định:”mọi
thành viên đều là người đại diên theo pháp
luật của công ty và có quyền nhân
danh công ty ký kết các hợp đồng”.
Sau khi được cấp giấy CNĐKKD,các
thành viên thực hiện góp vốn vào VĐL
của công ty. A góp 500 triệu đồng,số
vốn còn lại 500 triệu các thành viên thoả
thuận A phải góp đủ trước
ngày1/12/2006,nhưng trên thực tế đến ngày 1/7/2007
A mới góp đủ số vốn như đã cam kết.
Kết thúc năm tài chính 2006,lợi
nhuận sau thuế của công ty là 150 triệu đồng.
HĐTV quyết định chia số lợi nhuận
này cho các thành viên,nhưng mức chia cụ
thể cho các thành viên thì không
có sự thống nhất.Với lý do A không thực hiện
đúng nghĩa vụ góp vốn,trên cương
vị chủ tịch HĐTV,B ra quyết định chia đều
số lợi nhuận cho các thành
viên,theo đó mỗi thành viên được 50 triệu.A phản đối
phương án phân chia lợi nhuận
này,vì cho rằng theo tỉ lệ vốn góp,A nhận được
50% lợi nhuận(75 triệu đồng).Do
không được công ty giải quyết,A làm đơn yêu
cầu công
ty cho mình
chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp.tại
cuộc họp hội
đồng thành viên,A đề nghị chuyển
phần vốn góp của mình cho B va C nhưng B
va C
không đồng ý
mua.A đề nghị
chuyển cho E
là người quen của A,B,C
nhưng B,C không đồng ý.
Yêu cầu: nêu y kiến về những vấn đề
sau:
-Thủ tục góp vốn của B vào vốn điều
lệ của công ty
-Người đại diện theo pháp luật của
công ty D
-Quyết định của B về việc phân
chia lợi nhuận
-Việc chuyển nhượng phần vốn góp
của A cho E
II.PHẦN CHUNG
1.CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ
HAI THÀNH VIÊN
TRỞ
LÊN
. Công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp;
b) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển
nhượng theo quy định tại Điều
44 luật doanh nghiệp 2005 của Luật
này;
c) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên không vượt quá
năm mươi.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
không được quyền phát hành cổ phiếu.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công
ty trách nhiệm
hữu hạn là loại hình
doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt
nam hiện nay. Hoạt động kinh
doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều
lợi thế như: -do có tư cách pháp nhân
nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các
hoạt động của công ty trong phạm
vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro
cho người góp vốn;
-số lượng
thành viên công
ty trách nhiệm
không nhiều và
các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy
nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp;
-Chế độ
chuyển nhượng vốn được điều
chỉnh chặt chẽ
nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi
các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty.
+Tuy nhiên, hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế
nhất định như:
-
do chế độ
trách nhiệm hữu hạn nên
uy tín của
công ty trước đối tác, bạn
hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
- công ty trách nhiệm hữu hạn chịu
sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn
là doanh nghiệp tư nhân hay công
ty hợp danh;
-việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu
hạn bị hạn chế do không có
quyền phát hành cổ phiếu.
2.Có bao nhiêu hình thức Công ty
trách nhiệm hữu hạn ?
Có hai hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, gồm:
+Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ
hai thành viên trở lên
+Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
3.Thành viên của Công ty trách
nhiệm hữu hạn ? Đối với Công ty trách
nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty là thành viên của
công ty. Đối với cả hai hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn (một thành viên
hoặc có từ hai thành viên trở
lên), thành viên có thể là tổ chức và/hoặc cá nhân.
Thành viên (chủ sở hữu công ty) của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ
hai
thành viên trở lên có thể là hai
tổ chức hoặc nhiều hơn, hoặc một số tổ chức và
cá nhân,
hoặc một số
cá nhân. Chủ sở hữu
công ty (thành
viên công ty) của
công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có thể là một cá nhân hoặc một tổ
chức.
4.Ai chịu
trách nhiệm quản
lý Công ty
trách nhiệm hữu hạn ?
Công ty trách nhiệm hữu hạn do Hội đồng thành viên quản lý. Hội đồng thành
viên bầu một thành viên làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng
thành viên cũng có thể đồng thời
là giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên cũng
có thể là người đại diện theo pháp luật của
công ty, nếu điều lệ công ty quy định
việc này. ).
Công ty
trách nhiệm hữu hạn có trên
mười một thành viên phải có
Ban kiểm
soát. Quyền, nghĩa vụ và chế độ
làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm
soát do Điều lệ công ty quy định.
5. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả
thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty. Trường hợp thành
viên là tổ chức, thì thành viên đó chỉ định đại
diện của mình vào Hội đồng thành
viên. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi
năm một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ
sau đây:
a) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định
thời điểm và phương thức
huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư
có giá trị lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ
kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty;
d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng và
cán bộ quản lý quan trọng khác quy
định tại Điều lệ công ty;
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-4 4 e)
Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc (Tổng giám đốc), kế
toán trưởng và các cán bộ quản lý
quan trọng khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương
án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của
công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật
này và Điều lệ công ty.
6. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên bầu một
thành viên làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể kiêm Giám đốc
(Tổng giám đốc) công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để
lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành
viên hoặc thực hiện việc lấy ý
kiến các thành viên;
d) Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của
Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định
của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại
Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên không quá ba năm. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể được bầu lại.
4. Trường hợp Điều lệ công ty quy
định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người
đại diện theo pháp luật, thì các
giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
7.Giám đốc (Tổng giám đốc)
Giám đốc (Tổng
giám đốc) công ty
là người điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định Chủ tịch Hội đồng thành viên
là người đại diện theo pháp luật, thì Giám
đốc (Tổng giám đốc) là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) có các
quyền sau đây:
-Tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng thành viên;
-Quyết định tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;
-Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của công ty;
-Ban hành quy chế quản lý nội bộ
công ty;
-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên;
Terra Book
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-5 5 -Ký kết hợp đồng nhân danh công
ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
-Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu
tổ chức công ty;
-Trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;
-Kiến nghị
phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử
lý các khoản
lỗ trong kinh
doanh;
-Tuyển dụng lao động;
-Các quyền khác được quy định tại
Điều lệ công ty, tại hợp đồng lao động mà
Giám đốc (Tổng giám đốc) ký với công
ty và theo quyết định của Hội đồng
thành viên.
Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty
có các nghĩa vụ sau đây:
-Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, mẫn cán vì
lợi ích hợp pháp của công
ty;
-Không được lạm dụng địa vị và
quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu
lợi riêng cho bản thân, cho người
khác; không được tiết lộ bí mật của công ty,
trừ trường hợp được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
-Khi công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn phải trả thì phải thông báo
tình hình tài chính của công ty cho tất cả thành
viên công ty và chủ nợ biết;
không được tăng tiền lương, không được trả tiền
thưởng cho công nhân viên của
công ty, kể cả cho người quản lý; phải chịu trách
nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra
đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ
quy định tại điểm này; kiến nghị
biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của
công ty;
-Thực hiện các nghĩa vụ khác do
pháp luật và Điều lệ công ty quy định.
8. Vốn điều lệ là gì?
"Vốn điều lệ" là số vốn
do tất cả thành viên góp và được ghi vào Điều lệ công
ty(khoản 6, điều 4 Luật doanh
nghiệp) .
Vốn góp có thể là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác ghi trong Điều lệ công ty do
thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Vốn điều lệ là do các thành viên
tự thoả thuận và cam kết góp vốn. Trên cơ sở
đó doanh nghiệp kê khai và đăng
ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
9. Ai có quyền góp vốn vào vốn điều
lệ công ty?
Tổ chức, cá nhân được quyền góp vốn
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, trừ những
trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản
của Nhà nước và công quỹ góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được quyền
góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-6 6
10. Tài sản cam kết góp vốn được
xử lý như thế nào?
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, người cam kết góp vốn
vào công
ty trách nhiệm
hữu hạn, công
ty cổ phần
và công ty hợp danh
phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có đăng ký hoặc
giá trị quyền sử dụng đất, thì người góp vốn
phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho
công ty tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với
tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước
bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký
quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn
có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải có các nội
dung chủ yếu: tên và địa chỉ trụ sở chính của
công ty; tên và địa chỉ người góp
vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
tổng giá trị các tài sản góp vốn
và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều
lệ của
công ty; ngày giao
nhận; chữ ký của người góp
vốn và người đại diện
theo pháp luật của công ty;
- Phần vốn góp bằng các tài sản không phải là
tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng chỉ được coi là
thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp
đối với tài sản góp vốn đã chuyển
sang công ty.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của
doanh nghiệp tư
nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho doanh nghiệp.
11. Ý nghĩa của vốn điều lệ:
Là sự cam kết mức trách nhiệm vật
chất của các thành viên với khách hàng, đối
tác;
Là vốn đầu tư cho hoạt động của
doanh nghiệp;
Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với
các
thành viên góp vốn.
12. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký
thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ
đăng ký thành viên phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở của công ty;
b) Tên, địa chỉ, chữ ký của thành viên hoặc của
người đại diện theo pháp luật
của thành viên;
c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần
vốn góp của từng thành viên;
thời điểm góp vốn; loại tài sản
góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản
góp vốn;
d) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
từng thành viên.
2. Sổ đăng ký
thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty hoặc nơi
khác, nhưng phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh và
tất cả thành viên biết.
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-7 7
13. Quyền của thành viên
1. Thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn có quyền:
a) Được chia lợi nhuận sau khi công ty đã nộp
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính
khác theo quy định của
pháp luật tương ứng với phần vốn
góp vào
công ty;
b) Tham dự họp Hội đồng thành viên, tham gia thảo
luận, kiến nghị, biểu quyết
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên;
c) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp;
d) Xem sổ đăng ký thành viên, sổ kế toán, báo
cáo tài chính hàng năm, các tài
liệu khác của công ty và nhận bản
trích lục hoặc bản sao các tài liệu này;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty
tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi
công ty tăng vốn điều lệ; được
quyền chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp;
g) Khởi kiện Giám đốc (Tổng giám đốc) tại Tòa án
khi Giám đốc (Tổng giám
đốc) không
thực hiện đúng
nghĩa vụ của
mình, gây thiệt
hại đến lợi
ích của
thành viên đó;
h) Các quyền khác quy định tại điều lệ công ty.
2. Thành
viên hoặc nhóm
thành viên sở hữu trên
35% vốn điều lệ hoặc tỷ lệ
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty
quy định có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền.
.14 Nghĩa vụ của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật
doanh nghiệp và Điều lệ công
ty.
15. Thực hiện góp vốn và cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ
và đúng hạn như đã cam kết. Trường hợp có
thành viên không góp đầy
đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết,
thì số vốn chưa
góp được coi là nợ của thành viên
đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết.
Người đại diện theo
pháp luật của
công ty phải
thông báo bằng văn bản về
trường hợp này cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn ba mươi ngày,
kể từ thời điểm cam kết góp vốn;
sau thời hạn này, nếu không có thông báo bằng
văn bản đến
cơ quan đăng ký kinh doanh, thì thành viên chưa
góp đủ vốn và
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-8 8 người đại diện theo pháp luật của
công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
đối với công ty về phần vốn chưa
góp và các thiệt hại phát sinh do không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Tại thời điểm góp đủ giá trị
phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng
nhận phần vốn góp có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở công ty;
b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Tên, địa chỉ của thành viên;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
3. Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác,
thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận
phần vốn góp và phải trả phí do
công ty quy định.
16. Chuyển nhượng phần vốn góp
Thành viên
công ty trách
nhiệm hữu hạn
có quyền chuyển
nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp phải
chào bán phần vốn đó cho tất cả
các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty
với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải
là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết.
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-10 10
2.NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
CÔNG TY D
-Theo Điều 46 Luật doanh nghiệp2005. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty Công ty
trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên trở lên:
‘‘Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công
ty trách
nhiệm hữu hạn có từ mười một
thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát;
trường hợp có ít hơn mười một
thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù
hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế
độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng
ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty
theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải
thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở
Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng
văn bản cho người khác
theo quy định tại Điều lệ công ty
để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của công
ty.”
-Theo quy định thì người đại diện
theo pháp luật của công ty là người có
thẩm
quyền ký kết các hợp đồng kinh
doanh thương mại, còn ai là người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp thì do điều lệ của doanh nghiệp quy định (có thể là
chủ tịch hồi đồng quản trị hoặc
giám đốc hoặc Tổng giám đốc đối với công ty cổ
phần; còn đối với công ty TNHH
thì chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc
hoặc tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty). Vậy điều
lệ công ty quy định:’’mọi thành viên đều là người đại diện theo pháp
luật của công ty và có quyền nhân
danh công ty ký kết các hợp đồng” là không
đúng theo quy định của pháp luật
vì người đại diện theo pháp luật của
Công ty
trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên trở lên chỉ có thể là Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc theo quy định của công ty.
Vậy nên công ty cần phải quy định
lại về vấn đề người đại diện theo pháp luật
cho dúng với quy định của luật
doanh nghiệp 2005.
. Đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần
Trường hợp thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thay đổi,
công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đã đăng ký
kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-11 11 1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số
và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của công ty;
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 08 năm 2006, về Đăng
ký Kinh doanh
này, chức danh, địa chỉ thường
trú của người đang là đại diện theo pháp luật của
công ty và
của người thay thế làm đại diện
theo pháp luật của công ty;
3. Họ, tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của Chủ sở hữu công ty hoặc Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ
tịch Hội đồng quản trị của công
ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị
bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được bản
thân hoặc từ chối ký tên vào
thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ
ký của các thành viên Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các
thành viên Hội đồng quản trị đã
tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo thông báo phải có quyết định
bằng văn bản và bản sao biên
bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần; quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên về việc thay đổi người đại
diện theo pháp luật. Quyết định, biên bản họp
Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng
cổ đông và quyết định của chủ sở hữu
công ty phải ghi rõ những nội
dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần trong thời hạn
7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mới, doanh nghiệp phải
nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cũ.
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-12 12 TÊN DOANH NGHIỆP -----
Số: ..... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ----------------------------- THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (Thay đổi lần thứ……….) Kính gửi: Phòng đăng ký kinh
doanh....................................................................... 1.
Tên doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa)
........................................................................... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
................................................................................... Do: .................................................................
.................................. Cấp ngày: ........../......../..... Địa chỉ trụ sở chính:
...................................................................................................................... Điện thoại:
............................................................ Fax:
............................................................... Email:
.................................................................. Website:
........................................................
…………......... 2. Họ
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa)
..........................................................................................................Nam/Nữ....................................… Sinh ngày: …..…./....../...............Dân tộc:
............................................Quốc tịch:............................
Chứng minh nhân dân số:........................................................................................................... Ngày cấp: ........./....../................Cơ
quan cấp:
............................................................................. Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu
không có CMND):.......................................................... Số giấy chứng thực cá nhân:
............................................................................................................ Ngày cấp: ......../....../.................Cơ
quan cấp: ............................................................................. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
................................................................................................... Chỗ ở hiện tại:....................................................................................................................................... ĐĂNG KÝ
THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT NHƯ SAU: - Họ tên người thay thế làm đại diện theo
pháp luật :…………................................................Nam/Nữ:
…................ - Chức danh:
................................................................................................................................
- Sinh ngày: …...../....…/………….Dân tộc: …................................….. Quốc
tịch:……………………... - CMND (hoặc Hộ chiếu) số:………..………..Ngày cấp: ……/....…/...…..
Nơi cấp: ……................. - Nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………… - Chỗ ở hiện tại:
…………………………………………………………………………… Công ty
cam kết : - Không thuộc diện quy định tại
Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 -
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội
dung thông báo này. Kèm theo đăng ký
thay đổi: -………………………… TP. HCM, ngày………..tháng ……..năm..200….
(ký, đóng dấu và ghi rõ chức vụ,
họ tên)
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-13 13
3.Quyết định của B về việc phân chia lợi
nhuận
Theo điểm d),khoản1 Điều 41 luật
doanh nghiệp 2005. Quyền của thành viên
1. Thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền
sau đây:
d) Được chia lợi nhuận tương ứng
với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật;
-
. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận
cho các thành viên khi công ty kinh doanh có
lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật; đồng thời vẫn phải
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản đến hạn trả khác sau
khi chia lợi nhuận.
Sau
khi được cấp giấy CNĐKKD,các thành viên thực hiện
góp vốn vào VĐL
của công ty.A góp 500 triệu đồng,số
vốn còn lại 500 triệu các thành viên thoả
thuận A phải góp đủ trước
ngày1/12/2006,nhưng trên thực tế đến ngày 1/7/2007
A mới góp đủ số vốn như đã cam kết.
Do A không góp đủ và đúng số vốn
như thời hạn đã cam kết, theo khoản 2 điều
39 luật doanh nghiệp 2005:
‘’ Trường hợp có thành viên không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số
vốn chưa góp được coi là nợ của
thành viên đó đối với công ty; thành viên đó
phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết.”
‘’Kết thúc năm tài chính 2006,lợi
nhuận sau thuế của công ty là 150 triệu đồng.
HĐTV quyết định chia số lợi nhuận
này cho các thành viên,nhưng mức chia cụ
thể cho các thành viên thì không
có sự thống nhất.Với lý do A không thực hiện
đúng nghĩa vụ góp vốn,trên cương
vị chủ tịch HĐTV,B ra quyết định chia đều
số lợi nhuận cho các thành
viên,theo đó mỗi thành viên được 50 triệu.A phản đối
phương án phân chia lợi nhuận
này,vì cho rằng theo tỉ lệ vốn góp,A nhận được
A nhận được 50% lợi nhuận(75 triệu
đồng)’
-Việc B ra quyết định chia đều số lợi nhuận sau thuế
cho các thành viên là trái
với quy định theo điểm d),khoản1 Điều 41 luật doanh nghiệp
2005.
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-14 14 - Và việc A đòi nhận 50% lợi nhuận
sau thuế là không đúng với quy định của
điều này.
Vì:-A đã
không nộp đủ số vốn đúng hạn như đã
cam kết đúng
ngày1/12/2006,nhưng trên thực tế đến
ngày 1/7/2007 A mới góp đủ số vốn như
đã cam kết.Vì thế kết thúc năm
tài chính 2006,trên thực tế A chỉ mới góp có 500
triệu đồng vào công ty.
Theo Điều 39 luật doanh nghiệp 2005 co quy định:
‘’Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ
góp vốn đăng ký đến cơ
quan đăng ký
kinh doanh trong
thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn
và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt
hại cho
công ty và người khác
do thông báo chậm trễ hoặc thông
báo không
chính xác, không trung thực,
không đầy đủ.’’
Vì vậy trong trường hợp này A
không góp vốn đúng hạn thì người đại diện theo
pháp luật của công ty phải có trách
nhiệm thông báo đén cơ quan dăng ký kinh
doanh.
-Vậy lợi nhuận sẽ được chia theo
phần trăm số vốn góp vào công ty trong năm
2006. như sau:
+A:500 triệu chiếm 42,4% tổng vốn
góp năm 2006
+B:600 triệu chiếm 50,8% tổng vốn
góp năm 2006
+C:400triệu trong
5 năm nên
trong năm 2006 sẽ góp
là 400/5 nhân với 12
tháng=80 triệu đồng chiếm 0,68% tổng vốn góp năm 2006 Kết thúc năm tài chính 2006,lợi nhuận sau thuế
của công ty là 150 triệu đồng Vậy -A nhận được 42,4%của 150 triệu đồng
-B nhận được 50,8% của 150 triệu đồng
-C nhận được 0,68 % của 150 triệu đồng
4.Việc chuyển nhượng phần vốn góp của A cho
E
-Theo Điều 43. Luật doanh nghiệp
2005 về Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên đó bỏ phiếu không tán
thành đối với quyết định của Hội đồng thành
viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung
trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng
thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại
Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải
bằng văn bản và được gửi đến công ty trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại
các điểm a, b và c khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên
quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả
thuận được về giá thì công ty phải
mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo
Luật kinh tế giải quyết tình huống
p-15 15 giá thị trường hoặc giá được định
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty
trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán
chỉ được thực hiện nếu sau khi
thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công
ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu công ty không mua lại phần
vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì thành viên đó có quyền chuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho thành
viên khác hoặc người khác không
phải là thành viên.
-Theo Điều 44 Luật doanh nghiệp
2005 về Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho
các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty
với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày chào bán.
-Theo điểm h),khoản1 Điều 41 luật
doanh nghiệp 2005. Quyền của thành viên
1. Thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền
sau đây:
h) Định đoạt phần vốn góp của
mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng
cho và cách khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty; Trên thực tế A
đã tuân thủ đúng quy định về vấn đề
chuyển nhượng phần vốn góp.
A đã đề nghị chuyển nhượng phần vốn
góp của mình cho B,C nhưng B,C không
đồng ý mua vì vậy theo pháp luật
A có quyền chuyển nhượng cho người không
phải là thành viên trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán cho công
ty.
Về phía
B,C sau khi từ chối không
mua thì họ
không có quyền ngăn cản A
chuyển nhượng phần vốn góp cho E.Họ có thể thay đổi
ý định trong vòng 30
ngày kể từ ngày
Achào bán cho
công ty.Qua thời hạn này
A chuyển nhượng
phần vốn góp của mình cho E là hoàn toàn đúng pháp luật.
Trang Tài Liệu Tổng Hợp Online
Thời gian: 2014-05-25T02:36:00-07:00
Bài viết:Đề thi và đáp án ôn thi cao học môn luật kinh tế trường ueh
Xếp hạng:
Thời gian: 2014-05-25T02:36:00-07:00
Bài viết:Đề thi và đáp án ôn thi cao học môn luật kinh tế trường ueh
Xếp hạng:
No comments: